Khác biệt giữa các bản “Học kỳ dự thính”
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
(Không hiển thị phiên bản của cùng người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
− | + | '''Học kỳ dự thính''' được xếp vào nhóm học kỳ phụ. | |
− | + | Theo [[Quy chế học vụ#Quy chế học vụ 2015|Quy chế học vụ 2015]], đối với các học kỳ phụ: thông thường việc đăng ký môn học thực hiện vào tháng 9 cho '''học kỳ dự thính 1''', vào tháng 1 cho học '''kỳ dự thính 2''' và vào tháng 5 cho '''học kỳ dự thính hè'''. SV không được đăng ký học kỳ dự thính nếu không có TKB học kỳ chính, các trường hợp đặc biệt được xem xét riêng. Để đăng ký một môn học, SV phải thỏa các điều kiện về môn tiên quyết, môn học trước, môn song hành và các điều kiện ràng buộc khác. | |
− | + | *HK dự thính trong HK chính: tối đa 10 TC hoặc 4 môn (tùy điều kiện nào đến trước). | |
+ | *HK dự thính hè: tối đa 12 TC hoặc 5 môn (tùy điều kiện nào đến trước). Có thể được xem xét ± 2 TC và ± 1 môn tùy theo học lực của SV. | ||
[[Thể loại:Quy chế học vụ]] | [[Thể loại:Quy chế học vụ]] |
Bản hiện tại lúc 02:54, ngày 26 tháng 2 năm 2016
Học kỳ dự thính được xếp vào nhóm học kỳ phụ.
Theo Quy chế học vụ 2015, đối với các học kỳ phụ: thông thường việc đăng ký môn học thực hiện vào tháng 9 cho học kỳ dự thính 1, vào tháng 1 cho học kỳ dự thính 2 và vào tháng 5 cho học kỳ dự thính hè. SV không được đăng ký học kỳ dự thính nếu không có TKB học kỳ chính, các trường hợp đặc biệt được xem xét riêng. Để đăng ký một môn học, SV phải thỏa các điều kiện về môn tiên quyết, môn học trước, môn song hành và các điều kiện ràng buộc khác.
- HK dự thính trong HK chính: tối đa 10 TC hoặc 4 môn (tùy điều kiện nào đến trước).
- HK dự thính hè: tối đa 12 TC hoặc 5 môn (tùy điều kiện nào đến trước). Có thể được xem xét ± 2 TC và ± 1 môn tùy theo học lực của SV.